Mệnh đề WHERE trong SQL được sử dụng để chỉ định một điều kiện khi lấy dữ liệu từ một bảng hoặc bằng cách join với nhiều bảng. Nếu điều kiện thỏa mãn, thì nó trả về một giá trị cụ thể từ bảng. Bạn nên sử dụng mệnh đề WHERE để lọc các bản ghi và chỉ lấy các bản ghi cần thiết.
Mệnh đề WHERE không chỉ được sử dụng trong câu lệnh SELECT, mà nó còn được sử dụng trong câu lệnh UPDATE, DELETE …
Cú pháp
SELECT
column1, column2, columnN
FROM
table_name
WHERE
[condition]
Ví dụ
Giả sử bảng STUDENT có các bản ghi như sau:
ID | NO | NAME | BIRTHDAY | ADDRESS | SCORES |
1 | 100 | kumori | 1991-01-01 | fukuoka | 50 |
2 | 101 | yamada | 1991-02-01 | nagasaki | 60 |
3 | 102 | takata | 1995-05-20 | tokyo | 40 |
4 | 103 | yoshida | 1991-05-30 | osaka | 60 |
5 | 104 | ishibashi | 1998-06-01 | kumamoto | 70 |
6 | 105 | toyota | 1997-02-09 | yamaguchi | 80 |
7 | 106 | tokuda | 1994-02-24 | fukuoka | 90 |
Ta lấy các giá trị ID, NAME, SCORES từ bảng trên với điều kiện SCRORES lớn hơn 60.
SELECT
ID,
NAME,
SCORES
FROM
student
WHERE
SCORES > 60;
kết quả:
ID | NAME | SCORES |
5 | ishibashi | 70 |
6 | toyota | 80 |
7 | tokuda | 90 |
ví dụ 2. Ta lấy từ bảng trên ra các học sinh có địa chỉ là fukuoka bằng cú pháp sau.
SELECT
ID,
NAME,
ADDRESS
FROM
student
WHERE
ADDRESS = 'fukuoka';
kết quả:
ID | NAME | ADDRESS |
1 | kumori | fukuoka |
7 | tokuda | fukuoka |
Ở đây, các bạn cần lưu ý khi điều kiện là các chuỗi kí tự thì sẽ được đặt trong dấu nháy đơn ”. Trong khi, các giá trị số thì không cần như trong ví dụ trên.